Ô tô cũ
Mua bán ô tô
Giá xe ô tô
Tin tức
Danh bạ
oto đồng hành
Subaru WRX STI 2018 giống như "đứa trẻ" cực kì thông minh nhưng chỉ mang về nhà cuốn sổ liên lạc toàn điểm C và D. Không có tính đột phá, nhàm chán, thiếu chăm chút và mang lại kết quả không mấy khả quan là những gì người ta thường nói về Subaru WRX STI. Tuy vậy, đứng trước những thách thức khó khăn hơn, đòi hỏi cao hơn thì "đứa trẻ" nhà Subaru lại thể hiện vô cùng xuất sắc.
Những mẫu STI được thiết kế với khả năng lái góc hẹp và chạy tốc độ cao tuyệt đỉnh. Khi người lái trở nên hào hứng và nóng lòng muốn thể hiện, Subaru WRX STI sẽ chứng tỏ hết khả năng của mình. Tuy nhiên, người ta đặt nhiều kỳ vọng hơn vào mẫu xe 4 cửa với kiểu dáng quá đỗi bình thường này.
Theo các chuyên gia đánh giá xe, một phần sức hút của WRX STI nằm ở tính ứng dụng cao, có thể dành cho gia đình. Dẫu vậy, cũng tương tự như mấy "đứa trẻ" nhàm chán trong lớp học, Subaru WRX STI vẫn còn phải cải tiến nhiều về phong cách. Subaru đã ra mắt biến thể WRX STI Type RA đi kèm nhiều cải tiến về hiệu năng, nhưng thế hệ mới nhất của WRX và STI sẽ phải chờ đợi cho đến năm 2020.
Được biết, Subaru WRX STI 2018 đã cập bến Việt Nam và đang chờ trình làng tại triển lãm ô tô quốc tế Việt Nam VIMS 2017 diễn ra vào cuối tháng 10 này. Hãy cùng Oto.com.vn tìm hiểu xe mẫu sedan hiệu suất cao đến từ Nhật Bản - Subaru WRX STI 2018 - lấy gì để chinh phục khách Việt.
Phiên bản | Giá xe (USD) | Giá quy đổi (triệu đồng) |
STI tiêu chuẩn | 36.095 | 819 |
STI Limited w/Wing | 40.895 | 928 |
STI Limited w/Lip | 40.895 | 928 |
Subaru WRX STI 2018 sở hữu thiết kế ngoại thất không khác mấy so với đời hiện tại. Dù vậy, hãng xe Nhật Bản vẫn chưa thực hiện ứng dụng nền tảng Subaru Global Platform mới từng ra mắt trên Subaru Impreza 2017 cho WRX.
![]() |
![]() |
![]() |
Với gương mặt gọn gàng hơn, WRX STI được trang bị thêm đèn pha LED thích ứng và cản trước đời mới mang lại cảm giác mạnh mẽ, hầm hố hơn. Lưới tản nhiệt được thiết kế thấp hơn và lớn hơn mang lại ấn tượng tương tự.
![]() |
![]() |
Một điểm đáng chú ý ở phần ngoại thất là STI trang bị giá đỡ hành lý trên nóc sơn vàng bắt mắt. Xe cũng sở hữu bộ bánh xe nhôm 19 inch màu xám đậm được bọc trong lốp xe hiệu Yokohama Advan Sport V105 245/35R-19 tiêu chuẩn.
![]() |
![]() |
![]() |
Đuôi xe Subaru WRX STI 2018 vẫn giữ nguyên thiết kế và không có thay đổi gì đáng kể so với trước đó. Điểm nhấn nằm cánh gió sau thể thao cỡ lớn gắn cố định trên nắp cốp và hệ thống ống xả đôi bố trí cân bằng ở cả 2 bên.
Đây là phiên bản hiệu suất cao nên bạn có thể nghĩ rằng nội thất của Subaru WRX STI 2018 chỉ là yếu tố phụ. Tuy nhiên, nhà sản xuất Nhật Bản cũng đã nỗ lực mang lại một số cải tiến cho khoang nội thất, nâng tầm đẳng cấp của WRX STI mới.
Điểm nhấn đáng chú ý nhất ở khu vực bảng điều khiển trung tâm chính là màn hình đa chức năng phía trên màn hình giải trí. Chức năng của màn hình này là hiển thị áp suất nén khí nạp của turbo - tính năng mới mà các đối thủ cạnh tranh đều không có.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hệ thống ghế ngồi được bọc cao cấp với tùy chọn ghế ngồi thể thao Recaro cho STI và là tiêu chuẩn cho phiên bản STI Limited. Xe cũng trang bị dây an toàn màu đỏ, chỗ để tay ở giữa cùng hốc đựng cốc hàng ghế sau có thể gấp lại được. Ghế lái còn có thể được điều chỉnh bằng tay theo 6 hướng.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mặc dù Subaru WRX STI 2018 không có nhiều tính năng công nghệ, nhưng tất cả đều đáng tin cậy và dễ sử dụng. Bản tiêu chuẩn sở hữu hệ thống STARLINK Multimedia Plus 7 inch của Subaru, cung cấp HD Radio, cổng USB, radio vệ tinh, Bluetooth, Siri Eyes miễn phí và khả năng tương thích với các ứng dụng như Pandora, iHeart Radio, và Aha. Ngoài ra còn có hệ thống âm thanh 6 loa tiêu chuẩn.
Nếu chịu chi và nâng cấp lên phiên bản STI Limited, bạn sẽ sở hữu hệ thống STARLINK đẹp hơn với menu điều hướng và màn hình cảm ứng cùng hệ thống âm thanh Harman Kardon 9 loa.
Xe trang bị hệ thống điều hòa 2 vùng tự động, màn hình hiển thị LCD 3,5 inch. Đắt hơn 4.800 USD (khoảng 109 triệu đồng), phiên bản STI Limited không thay đổi về hiệu năng nhưng bổ sung thêm các tính năng bao gồm cửa sổ trời tự động (cách không gian đầu hàng ghế trước khoảng 6,6 cm), khóa thông minh, nút nhấn khởi động, điều hướng, hệ thống âm thanh Harman/Kardon và ghế ngồi Recaro thể thao chỉnh điện 8 hướng. Ngoài ra, còn có tùy chọn như cánh gió thấp hơn thay cho cánh STI tiêu chuẩn.
Một trong những thay đổi đáng kể của STI nằm ở việc Subaru trang bị hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian. Trong khi bộ vi sai trung tâm của Subaru WRX STI 2017 được điều khiển bằng phương pháp cơ học và điện tử thì đời 2018 hoàn toàn sử dụng kĩ thuật số. Subaru đặt cho nó cái tên Multi-Mode Driver Controlled Center Differential (DCCD) – vi sai trung tâm điều khiển đa chế độ, với mục đích cải thiện khả năng lái vốn đã rất tuyệt. Subaru cũng nâng cấp hệ thống phanh, sử dụng bộ kẹp phanh Brembo vàng - 6 piston ở phía trước và 2 ở phía sau cũng như các đĩa làm mát phanh có lỗ khoan chéo rộng hơn, 13,4 inch ở phía trước và 12,8 inch ở phía sau.
Những trang bị an toàn tiêu chuẩn của xe gồm có tính năng hỗ trợ lái xe chủ động, phát hiện điểm mù và cảnh báo vượt giao thông ở phía sau. Với những ai thích các tính năng an toàn như những tính năng trong gói EyeSight của Subaru nên cân nhắc mua bản cao cấp hơn WRX STI Limited.
Những cải tiến giữa chu kỳ cho Subaru WRX STI đáng tiếc lại không bao gồm thay đổi động cơ đang ngày một lão hóa. Trong khi WRX tiêu chuẩn có động cơ tăng áp 4 xi lanh dung tích 2 lít cho công suất 268 mã lực, phiên bản hiệu suất cao STI có động cơ tăng áp 2,5 lít chưa được trang bị trên bất kỳ chiếc Subaru nào khác. Động cơ sản sinh sức mạnh 305 mã lực ở 6.000 vòng/phút và mô men xoắn 393 Nm ở tốc độ 4000 vòng/phút tương tự như trước, chỉ hơn 5 mã lực so với STI năm 2004. (Ngay cả phiên bản đặc biệt của RA vừa ra mắt chỉ mạnh 310 mã lực.)
Nhà sản xuất Nhật Bản còn trang bị cho xe SI-Drive (hay còn gọi là Subaru Intelligent Drive), về cơ bản là một bộ chọn chế độ lái chỉ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sức mạnh của động cơ. Chỉ cần sử dụng bảng điều khiển trung tâm, người lái có thể chọn các chế độ Intelligent, Sport hay Sport Sharp, tùy thuộc vào phản ứng ga hay hiệu suất nhiên liệu, cái nào tại thời điểm đó quan trọng hơn. Khi chuyển sang chế độ Sport hoặc Sport Sharp, một đường cong mô-men xoắn được hiển thị ở màn hình trung tâm. Về cơ bản, mỗi bước cao lên trong bậc thang nghĩa là càng nhiều mô men xoắn được cung cấp trong một chuyển động nhất định của bàn đạp tăng tốc.
Trái ngược với ấn tượng về hiệu năng động cơ, mức tiêu thụ nhiên liệu của STI khá là đáng thất vọng với 13,8 lít/100km trong thành phố, 10,2 lít/100km trên cao tốc, thua xa so với đối thủ Volkswagen Golf R.
Để động cơ có thể hoạt động hết công suất đòi hỏi người lái phải có một cánh tay phải chủ động và chấp nhận rằng mỗi ngày lái xe đều phải dùng chân rất nhiều lần. Sự kết hợp giữa côn và bàn đạp tạo cảm giác như người lái đang được huấn luyện sức bền vậy .
Bộ phanh Brembo đạt hiệu năng như mong đợi với khả năng kéo khi xe đạt vận tốc từ 112 km/h đến khỉ dừng hẳn mất 48 mét, nhưng ngay cả con số đó cũng cao hơn đôi chút so với WRX đời 2018 khi chưa có sự cải tiến của STI.
Khả năng kiểm soát tốt trên đường khó đi là phương diện mà STI đạt đến mong đợi của người dùng với khả năng kiểm soát thân xe chắc chắn và khả năng cân bằng tốt. Mặc dù chưa được hoàn hảo nhưng nhìn chung vô lăng của xe nhanh nhạy, trọng lượng phân phối tốt và phản hồi nhanh. Thay cho vô lăng trợ lực tự động thông thường của WRX, STI sử dụng trợ lực thủy lực với tỉ lệ hiệu quả hơn (13,3:1 so với 14,3:1).
Mặc dù hệ thống treo khí cứng có thể khiến chuyến đi gập ghềnh hơn so với các đối thủ mới hơn như Volkswagen Golf R nhưng WRX STI có ưu điểm vẫn khá êm khi tăng tốc. Tuy nhiên, dù Subaru thường có ít hoặc không thiếu lái (understeer) trong giới hạn khả năng lái nhưng thông số 0,93g được đăng kí cho đệm phanh lại thấp hơn nhiều so với 1,04g của Ford Focus và 1,02g cho grip hai bên của Honda Civic Type R.
Riêng chỉ số đó đã cho thấy vị trí của mẫu xe này trong số các đối thủ cùng thời. Không còn những ngày mà sedan Mitsubishi Evo hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian là đối thủ duy nhất của STI mạnh mẽ. WRX STI giờ phải đối mặt với những đối thủ toàn diện hơn từ Focus RS 350 mã lực (mặc dù Focus vẫn còn tồn tại một số nhược điểm), Civic Type R 306 mã lực và Golf R. WRX STI xếp thứ ba trong cuộc đấu với Ford và Volkswagen, dù vậy vẫn không thể phủ nhận khả năng lái tuyệt vời của xe. Ngoài việc bị vượt lên trong cuộc đua thì xe có giá khởi điểm tương tự hoặc thậm chí thấp hơn, được thiết kế tinh tế hơn với nội thất đẹp mắt hơn.
Một điều chúng ta có thể tin tưởng Subaru WRX STI 2018 là khả năng xử lý hết sức chuyên nghiệp ở gần như mọi địa hình đường xá. Đó là tất cả những gì chúng ta mong đợi từ một hãng xe Nhật Bản. Ở phiên bản đời 2018, xe được tân trang với thiết kế ngoại thất mạnh mẽ hơn, chất liệu nội thất cao cấp hơn và khả năng chống tiếng ồn từ bên ngoài. Người ta đồn rằng năm 2020 sẽ chứng kiến sự ra mắt của Subaru WRX và WRX STI hoàn toàn mới được tái thiết kế với động cơ mới và kiểu dáng nâng cấp. Cho đến lúc đó thì bây giờ cũng có rất nhiều khách hàng hài lòng với phiên bản 2018 này.
Ưu điểm Subaru WRX STI 2018: Kiểu dáng xe đua, khả năng lái nhạy bén, khoang nội thất khá rộng rãi
Nhược điểm của Subaru WRX STI 2018: Côn và cần sang số nặng, khung gầm xe cần gia cố thêm sức mạnh, nội thất kém nổi bật
Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất để hỗ trợ bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Oto.com.vn. Oto.com.vn sẽ xử lý
trong thời gian sớm nhất.
Nếu có bất kỳ khó khăn gì trong việc sử dụng website, liên hệ với Oto.com.vn qua
hotline 0904.573.739 hoặc email hotro@oto.com.vn để được trợ giúp.
Copyright © 2015 - 2023 Oto.com.vn - Nextgenvietnam.com
Thời gian làm việc: 8:30 - 17:15 (thứ 2 - thứ 6)
Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Bùi Thị Hải Yến
Toàn bộ quy chế, quy định giao dịch chung được đăng tải trên website áp dụng từ ngày 11/5/2015. Oto.com.vn không bán xe trực tiếp, quý khách mua xe xin vui lòng liên hệ trực tiếp người đăng tin.
Trụ sở chính: Tầng 29 Tòa Keangnam Landmark, KĐT mới Cầu Giấy, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Địa điểm kinh doanh tại Hà Nội: Tầng 8, CIC Tower, ngõ 219, phố Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Hotline trong giờ làm việc: 024.3212.3830 | 0904.573.739
Hotline hỗ trợ 24/7: 0778.448.886
Giấy chứng nhận ĐKDN số 0106774081 cấp bởi Phòng ĐKKD Hà Nội ngày 11/02/2015
Giấy phép ICP số 978/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 14/4/2015
Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép ICP Số 4362/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 20/10/2017
Phòng 2.7B, số 1 Bis Phạm Ngọc Thạch, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline trong giờ làm việc: 024.3212.3830 | 0904.573.739
Hotline hỗ trợ 24/7: 0778.448.886
Bạn đã submit quá nhiều lần,
Hãy nhập mã xác nhận để tiếp tục.